- Resolution: Độ phân giải của hình ảnh.
- CIF (Common Intermediate Format)được sử dụng để tiêu chuẩn hóa các nghị quyết theo chiều ngang và chiều dọc trong các điểm ảnh của chuỗi YCbCr trong các tín hiệu video
- Độ phân giải video (tính bằng điểm) x x NTSC/PAL
NTSC là hệ thống video hoặc tiêu chuẩn được sử dụng ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ. Trong NTSC, 30 khung hình được truyền đi mỗi giây
PAL là hệ thống video phần chi phối hoặc tiêu chuẩn chủ yếu được sử dụng ở nước ngoài. Trong PAL, 25 khung hình được truyền đi mỗi giây.
- Một số hình ảnh kích thước 4 CIF cho chất lượng hình ảnh tốt hơn một hình ảnh CIF nếu xét trên cùng 1 thông số ảnh, vì các điểm ảnh được sử dụng để đại diện cho một hình ảnh nhiều hơn, gần gũi hơn kết quả có thể giống với bản gốc tính trên cùng một kích thước hiển thị
Hãy cùng so sánh video giữa CIF và 4CIF
Như vậy áp dụng tại DVR HIKVISION, chúng ta sẽ lựa chọn cài đặt phù hợp như sau:
- Bit: thể hiện giá trị về số lượng, chất lượng của thông tin, dữ liệu.
- 4CIF không đề cập đến số lượng hoặc chất lượng của dữ liệu được hiển thị trong các điểm ảnh. Đây là những điểm ảnh ( Pixel ) "trống rỗng".Nó chỉ có tác dụng tạo ra kết quả khung hình gần gũi hơn giống hơn với bản gốc.
- Hình ảnh muốn tạo ra thì Pixels cần phải được lấp đầy với dữ liệu. Dữ liệu được đề cập trong khái niệm của "bit" Theo đó, một hình ảnh CIF đầy bit hơn một hình ảnh4CIF thì vẫn có thể tạo ra kết quả hình ảnh và âm thanh tốt hơn.
- Như vậy có thể nói là Bit và Video Quality là thể hiện cho cùng 1 kiểu.
Bitrate type: đây là sự lựa chọn kiểu cho Bit hay còn gọi là Video Quality
- Khi Bitrate type chọn kiểu: Variable ( tùy biến) thì ta sẽ có sự tùy chỉnh cho chất lượng của “ bit” hay video quality để phù hợp với yêu cầu.
Vậy nếu hình ảnh đẹp nhất thì ta chọn Highest.
Ví dụ của một Camera PTZ đong đưa hoặc chuyển động nhanh chóng, đặt tốc độ bit cao hơn để đạt được chất lượng tốt là cần thiết,trong khi những cảnh ít hoạt động có thể được mã hóa đầy đủ với bit ít hơn. Không gian lưu trữ sẽ được giảm bớt.
- Khi Bitrate type chọn kiểu: Constant (hằng số không đổi.)
- Đây là kiểu công nghệ cũ, sử dụng hằng số tốc độ bit không đổi theo những gì đã thiết lập trong phần cứng.
Theo kết quả test thử cới
camera HIKVISION thì hằng số này tương ứng với chất lượng cao nhất. Vì vậy nó không hiệu quả trong việc tùy chỉnh chất lượng hình ảnh mong muốn. Do đó nó phù hợp trong việc không cần tùy chỉnh các kênh, và các kênh sẽ được đưa ra chất lượng cao nhất như nhau.
- Bitrate: là đơn vị đại diện cho số lượng thông tin, là số lượng các bit được sử dụng trên một đơn vị thời gian để đại diện cho một phương tiện liên tục như âm thanh hoặcvideo. Đơn vị (bit/s) bps.
- Trị số bitrate được tính là lũy thừa của cơ số 2: 2^1 , 2^2, 2^3, 2^4, 2^5 bit... tương đương là: 2, 4, 8,16, 32, 64, 128, 256, 512,1024 bit…
- 1Kbps = 2^10 bps = 1024 bps ( bit / giây )
- 1Mbps=2^10 Kbps = 1024 Kbps
- Kích thước 4CIF (704*480) chỉ đơn giản có nghĩa là trong định dạng NTSC có 704 pixels sẽ được lấp đầy với một số lượng dữ liệu trên mỗi 480 dòng nhưng bao nhiêu dữ liệu chưa được xác định, đó là bitrate.
- Để xem chất lượng tốt 4CIF ghi lại video dự toán max bitrate sau đây có thể áp dụng bằng cách sử dụng các codec được chỉ định:
H.264: 1 - 2 Mbps
MPEG4 (Phần 2): 2 - 4 Mbps
MPEG2:3 - 6 Mbps
- Và không gian ổ đĩa cứng tương ứng với 25 h/s sẽ là:
H.264: ½ - 1 GB cho mỗi giờ
MPEG4 (Phần 2):1 - 2 GB mỗi giờ
MPEG2:1,5 - 3 GB mỗi giờ
- Frame rates là tốc độ khung hình tính bằng số lượng khung hình chạy trong một giây. Frame rates càng cao thì hình ảnh sẽ càng nhanh,đẹp và không bị lệch hình với tiếng (khi lấy đồng bộ). ĐVT: FPS.
- Một cách đơn giản là thể hiện cảm nhận của mắt người về sự nhanh chậm của hình ảnh khi xem.
- Ba mươi (30) "khung hình mỗi giây" (viết tắt là "fps") là "thời gian thực", "thực sự chuyển động" video trong tiêu chuẩn NTSC (Bắc Mỹ).
- Hai mươi lăm (25) "khung hình mỗi giây" (viết tắt là "fps") là "thời gian thực", "thực sự chuyển động" video trong tiêu chuẩn PAL (quốctế).
- Nguyên tắc là quay càng nhanh thì phát lại càng được chậm vàng ược lại. Bình thường khi quay là trong 1 giây máy sẽ thu được 25 frame (là ngưỡng chuẩn của mắt người).
- VD ở 12fps thì hình ảnh xem lại sẽ tạo cảm giác nhanh hơn bt, và hơi bị giật. Thời gian 1 vật di chuyển từ điểm A sang điểm B sẽ tăng lên gấp đôiso với ngoài đời thực mà mắt thường nhìn thấy.
- ở số frame lớn hơn tiêu chuẩn, vd: như ở 50fps, thì hình ảnh xem lại sẽ cho chuyển động chậm lại gấp đôi so với thực tế, con số này càng tăng lên theo tỷ lệ đó.thì hệ số làm chậm càng tăng. kiểu này phù hợp cho quay thể thao, động vật... khi đó, các hành động được phát lại cho ta thấyrõ diễn biến hơn.
- Võng mạc ghi nhận là "liên tục" ở mức 30 frame có nhanh hơn nửa mắt củng không nhận thấy. Nhưng máy móc có thể làm nên sự khác biệt giữa 30 framevà hàng trăm hàng triệu frame…
-Với kỹ thuật ngày nay HI-Speed camera có thể ghi nhận tới hơn >1.000.000 Fbs. Khi phát lại với mức độ phim ảnh thì ta sẽ có được những hình ảnh siêu chậm. VD như quay các pha tranh bóng (đá), cảnh con chim bắt đầu cất cánh bay lên hoặc bạn thấy hình ảnh một viên đạn thoát ra khỏi nòng súng và chậm rãi phá vỡ một bong bóng dầy nước làm một bọc nước từ từ phân tán ra thành từng giọt nhỏ li ti bùng bổ ra tung tóe một cách thật chậm.
- Lưu ý: Với chế độ ghi hình tỷ lệ 8 đến 12 khung hình mỗi giây (8 fps ~ 12 fps), có thể nói là bạn sẽ gần như không bỏ qua bất kỳ hoạt động nào ( ảnh chuyển động thông thường hàng ngày như: tại các văn phòng, nhà máy, hộ gia đình)
- Khi bạn không có nhu cầu thực tế cao cần phải ghi lại theo thời gian thực là từ 25~30 FPS, nên đặt ở tốc độ khung hình với tỷ lệ 6 đến 12 FPSđể không đưa thiết bị luôn luôn ở tình trạng hoạt động cao, gây giảm tuổi thọ của DVR, HDD… trừ khi bạn có lý do ,có nhu cầu quan sát thật cần thiết.
- Dưới đây là ví dụ cho Frame rate 6fps và 15 fps
- Điều chỉnh chế độ hiển thị hình ảnh xem qua PC
- Điều chỉnh chế độ hiển thị hình ảnh xem qua Mobile